Đối với giao dịch hàng hóa phái sinh, các nhà đầu tư cũng thường xuyên sử dụng các chỉ báo trong phân tích kỹ thuật để dự báo xu hướng thị trường cũng như điểm mua, bán. Có rất nhiều chỉ báo để các nhà đầu tư lựa chọn sử dụng, tuy nhiên chỉ báo nào cũng có những ưu và nhược điểm riêng. Sau đây Công ty FTV sẽ cung cấp cho nhà đầu tư về một chỉ báo rất hữu dụng là Đường trung bình động MA. Giới thiệu
MA là viết tắt của Moving Average, còn được gọi là đường trung bình động. Đây là chỉ báo rất phổ biến trong giới phân tích kỹ thuật.
Đặc điểm: Đường MA là chỉ báo xu hướng, thể hiện cho người xem giá đang vận động theo xu hướng tăng hay giảm hay đi ngang. Không có tác dụng để dự báo mà chỉ vận động theo diễn biến giá trước đó.
Cách vẽ
Nối tất cả các điểm giá đóng cửa trung bình trong 1 chu kỳ chọn sẵn.
Ví dụ: MA 20 trong biểu đồ D1 là đường nối tất cả giá đóng cửa trung bình trong 20 ngày gần nhất.
Hình 1: Đường MA chu kỳ 20 ngày
Chu kỳ càng ngắn thì số liệu các giá đóng cửa của đường MA sẽ càng gần với biến động giá hiện tại. Tuy nhiên chu kỳ quan sát quá ngắn có thể ảnh hưởng đến tính hữu dụng của đường MA và sẽ không theo sát được xu hướng hiện tại.
Khi chu kỳ càng dài thì số lượng các giá đóng cửa được đưa vào tính toán cũng nhiều hơn và sẽ giảm thiểu được ảnh hưởng của những giá đơn lẻ và sẽ bám sát xu hướng biến động của giá hơn. Tuy nhiên cũng tương tự như với chu kỳ quá ngắn, khi chu kỳ quá dài thì đường MA sẽ không trợ giúp gì cho việc xác định xu hướng của giá.
Phân loại
Thông thường các nhà đầu tư sử dụng 3 loại đường MA chính là SMA, EMA và WMA.
SMA (Simple Moving Average): đường trung bình động đơn giản
Hình 2: Đường SMA chu kỳ 9 ngày
Cách vẽ: nối các điểm là trung bình cộng của các mức giá đóng cửa trong một khoảng thời gian giao dịch nhất định.
Ý nghĩa: Đường SMA chỉ ra xu hướng của giá cổ phiếu, trợ giúp nhà đầu tư nhìn ra xu hướng trong tương lai
Ưu điểm: Đường SMA phản ứng chậm với những biến động của thị trường do đó nó giúp loại bỏ được nhiều nhiễu loạn trong ngắn hạn. Đường SMA được sử dụng chủ yếu trong dài hạn và khá đáng tin cậy. Đây là đường phổ biến nhất với các nhà đầu tư nên nó phản ảnh sát nhất với tâm lý của các nhà đầu tư tại các ngưỡng hỗ trợ hoặc kháng cự.
Nhược điểm: Ngược lại đường SMA khó dùng được trong ngắn hạn, phản ứng chậm với các tín hiệu mua bán. Thường sẽ có độ trễ với các tín hiệu mua, bán.
EMA (Exponential Moving Average): đường trung bình động được tính bằng công thức hàm mũ, đặt trọng tâm vào những biến động trong ngắn hạn.
Hình 3: Đường EMA chu kỳ 9 ngày
Ưu điểm: Đường EMA khá nhạy cảm với những biến động trong ngắn hạn, có những tín hiệu nhanh hơn SMA.
Nhược điểm: Đường EMA quá nhạy cảm với những biến động của giá nên dễ đưa ra những tín hiệu sai, dấu hiệu giả cho nhà đầu tư.
WMA (Weighted Moving Average): đường trung bình tỉ trọng tuyến tính
Hình 4: Đường WMA 20 ngày
Đặc điểm: Chú trọng vào các tham số xuất hiện nhiều, các bước giá giao dịch với khối lượng lớn, trọng tâm hướng đến chất lượng của biến động giá. Do đó đường WMA có tác dụng tốt hơn 2 đường còn lại trong những phiên giá có biến động lớn.
Sử dụng trong giao dịch Các nhà đầu tư sử dụng đường MA như là ngưỡng kháng cự, hỗ trợ
Hình 5: Ngưỡng kháng cự, hỗ trợ sử dụng đường MA
Sử dụng giao cắt của đường MA
Đường MA giao đường giá: Ở đây đường giá có thể coi là đường SMA với chu kỳ 1 ngày.
Khi giá cắt qua đường SMA có chu kỳ lớn hơn và đóng cửa ở trên đường SMA thì xu hướng sẽ đảo chiều từ giảm sang tăng.
Ngược lại khi giá cắt đường SMA và đóng cửa ở dưới thì xu hướng đảo chiều tăng thành giảm.
Giao dịch: Mua vào khi giá cắt và đi lên trên đường SMA. Bán ra khi giá đi xuống dưới đường SMA
Hình 6: Đường MA giao với đường giá
Giao cắt của 2 đường SMA:
Tương tự với như khi đường giá giao cắt đường MA, khi đường MA chu kỳ nhỏ cắt đường MA chu kỳ lớn từ dưới lên thì xu hướng đảo chiều từ tăng thành giảm. Ngược lại, thì ta sẽ được xu hướng đảo chiều từ giảm thành tăng.