Đối với giao dịch hàng hóa phái sinh, các nhà đầu tư cũng thường xuyên sử dụng các chỉ báo trong phân tích kỹ thuật để dự báo xu hướng thị trường cũng như điểm mua, bán. Có rất nhiều chỉ báo để các nhà đầu tư lựa chọn sử dụng, tuy nhiên chỉ báo nào cũng có những ưu và nhược điểm riêng. Sau đây Công ty FTV sẽ cung cấp cho nhà đầu tư về một chỉ báo phân tích rất hữu dụng là Fibonacci. 1. Giới thiệu Dãy số Fibonacci: 1, 1, 2, 3, 5, 8, 13, 21, 34, 55, 89, 144… Đặc điểm:
Tổng của 2 số liền kề bất kì bằng số cao hơn tiếp theo.
Sau 4 số đầu tiên, tỷ lệ của một số bất kỳ với số lớn hơn tiếp đó gần bằng 0.618.
Tỷ số của số bất kỳ với số thấp hơn trước đó là gần bằng 1.618, hoặc ngược lại là 0.618.
Những tỷ số của những số xen kẽ gần bằng 2,618 hoặc ngược lại 0.382.
Đặc biệt tỷ lệ 2 số liền kề nhau là 161.8% được gọi là tỷ lệ vàng. Người tìm ra dãy Fibonacci:
Ông tên thật là Leonardo Pisano, là một nhà toán học sống vào khoảng thế kỷ 12 tại Pisa (Italy).
Ông đã khám phá ra dãy số Fibonacci (1,1,2,3,5,8,13,21,34,…) dựa trên những quan sát về Kim tự tháp Gizeh ở Ai Cập.
2. Áp dụng trong phân tích kỹ thuật
Trong PTKT, Các đáy và đỉnh của chu kỳ dịch chuyển điều chỉnh tại các điểm Fibonacci quen thuộc. Những con số được sử dụng thông thường là 38.2%, 50% và 61.8%.
Tuy nhiên, các bội số khác cũng có thể được dùng, như 23.6%, 161.8%, 423%,…
4 nghiên cứu Fibonacci phổ biến: Arcs - “đường vòng cung”, Fans - “đường rẽ quạt”, Retracement - “Sự thoái lui”, Time zones - “miền thời gian”.
Fibonacci có thể áp dụng vào bất cứ thị trường, khung thời gian nào miễn là có đủ dữ liệu đầy đủ và có thể xác định được các mức cao – thấp trên đồ thị. Nhưng Fibonacci không áp dụng hiệu quả tại các cổ phiếu penny mà ta không thể xác định được các biến động có nghĩa hoặc dữ liệu không đầy đủ. Fibonacci thường được sử dụng nhất là Fibonacci Retracement (thoái lui) Cách sử dụng: Tìm công cụ Fibonacci Retracement, công cụ sẽ cho ta chọn 2 điểm, 1 điểm cao ở đỉnh và 1 điểm thấp ở đáy. Từ đó chọn ra cái ngưỡng kháng cự hoặc hỗ trợ mà có khả năng giá sẽ đảo chiều để chọn các điểm mở vị thế. Trường hợp 1: Xu hướng tăng, giá có nhịp điều chỉnh, xác định điểm mua. Đầu tiên ta chọn công cụ Fibonacci Retracement, xác định 2 điểm, điểm đầu tiên ở đáy (điểm bắt đầu xu hướng), điểm thứ 2 ở đỉnh gần nhất. Các mốc hỗ trợ là 0.238, 0.382, 0.5, 0.618,... Sử dụng: Xác định các mốc hỗ trợ, theo dõi khi giá giảm đến ngưỡng hỗ trợ theo Fibonacci. Đây chưa phải các điểm mua, chờ khi giá đã xác định tăng trở lại theo xu hướng lớn thì bắt đầu mở các vị thế mua. Ví dụ: Biểu đồ D1, Dầu đậu tương tháng 3/21.
Nhận định: Xu hướng tăng giá trong dài hạn, Vẽ Fibonacci: Chọn 2 điểm để vẽ Fibonacci, chọn điểm đầu tiên là đáy thấp nhất ở mức giá 26.75, điểm thứ 2 là điểm giá bắt đầu điều chỉnh trong nhịp điều chỉnh mạnh ở mức giá 35. Sau khi vẽ, các ngưỡng hỗ trợ cần chú ý là mức giá 33, 32, 31, 30,... Xác định điểm mua:
Trong nhịp điều chỉnh, giá giảm mạnh qua ngưỡng hỗ trợ đầu tiên ở mức giá 33 với một thanh nến Marubozu nên chúng ta ko mua ở vùng hỗ trợ này.
Tiếp tục theo dõi vùng hỗ trợ 32, giá tiếp tục giảm chạm vùng giá 32, có phiên đóng ở dưới vùng giá 32 nhưng sau đó lại bật tăng mạnh với một thanh nến Marubozu cho thấy lực tăng tốt.
Mở vị thế MUA ở ngay cuối cây nến này với mức giá 32.70. Mục tiêu là chốt lời ở mức giá 35 hoặc hơn. Mức dừng lỗ là ở dưới mức giá 32.
Trường hợp 2: Xu hướng giảm, giá có nhịp hồi, xác định điểm bán Đầu tiên ta chọn công cụ Fibonacci Retracement, xác định 2 điểm, điểm đầu tiên ở đỉnh (điểm bắt đầu xu hướng), điểm thứ 2 ở đáy gần nhất. Các mốc kháng cự là 0.238, 0.382, 0.5, 0.618,... Sử dụng: Xác định các mốc hỗ trợ, theo dõi khi giá hồi đến ngưỡng kháng cự theo Fibonacci. Đây chưa phải các điểm bán, chờ khi giá đã xác định giảm trở lại theo xu hướng lớn thì bắt đầu mở các vị thế bán. Ví dụ: Biểu đồ D1, Cà phê Arabica tháng 3/2021
Nhận định: Xu hướng giảm dài hạn, phục hồi khi test đáy vùng giá 110. Vẽ Fibonacci: Chọn 2 điểm vẽ Fibonacci, điểm đầu tiên ở đỉnh cao nhất với mức giá 150, điểm thứ 2 là điểm thấp giá bắt đầu phục hồi tăng ở mức giá 110. Các điểm kháng cự gần cần chú ý là 119, 125, 130, 134,.... Xác định điểm bán:
Trong nhịp hồi, giá tăng mạnh qua cả 2 ngưỡng 119 và 125.
Đến ngưỡng kháng cự 130 thì giá mới có phản ứng, đây cũng là vùng giá , giá có phiên đóng cửa trên ngưỡng 130 tuy nhiên phiên tiếp theo giảm mạnh về mức giá 126. Đây là điểm bán ra.
Mở vị thế BÁN ở điểm chốt phiên cây nến giảm ở mức giá 126, mục tiêu giá về mức 110. Mức dừng lỗ ở trên vùng giá 130.
3. Lưu ý khi sử dụng chỉ báo Fibonacci
Sử dụng trên các khung thời gian lớn hơn sẽ có độ chính xác cao hơn, vẽ Fibonacci trên các khung W1, D1, H4 sẽ chính xác hơn các khung ngắn như là H1, M15, M5.
Các ngưỡng hỗ trợ kháng cự do Fibonacci xác định nằm trùng với các vùng hỗ trợ kháng cự do giá hình thành trước đó sẽ có độ chính xác cao.
Luôn phải theo dõi hành động của giá tại các vùng hỗ trợ để ra quyết định mở vị thế, luôn đảm bảo quản trị rủi ro với các điểm dừng lỗ hợp lý.